Năm Tân
Mão Nói chuyện xuất hành
Mồng một Tết Nguyên Đán năm nay
nhằm thứ Năm, ngày 3 tháng 2 năm 2011, tức là ngày Kỷ Sửu tháng Canh Dần năm Tân
Mão. Thiên can Kỷ Thổ, Địa chi Sửu cũng Thổ. Ngày can chi cùng hành là Chuyên
Nhật, phải là ngày Tốt. Vậy mà có sách cho rằng Kỷ Sửu là ngày thập ác đại bại,
xuất hành đại hung. Rất may, xưa nay xuất hành hái lộc đầu năm để mong sao cho
gia đạo được bình an, công ăn việc làm được bền vững tốt lành thì thường phải
căn cứ vào tốt xấu của các phi tinh mỗi năm tọa thủ từng phương. Năm nay Tân
Mão, thuộc vận 8 Hạ Nguyên thì số 7 Thất xích nhập Trung cung chuyển thuận. Biết
được đường bay của các phi tinh, gọi là Lưu Niên Cửu Tinh, thì có thể từng bước
phân tích tốt xấu của từng Phương, rồi từ đó chúng ta có thể quyết định ngày đầu
năm Tết Nguyên Đán, xuất hành đi từ nhà mình, thì nên chọn hướng nào cho thuận
và có lợi nhất.
A/ Hướng Xuất Hành:
1/ Hướng Chính
Bắc:
Sao Tam Bích hành Mộc đến Phương Bắc. Sách Trạch Vận nói năm nay,
trong nhà có người di chuyển hoặc phải đi xa. Sách không luận tốt xấu. Nhìn kỹ,
phương này chính lại là phương cư ngụ của Tài Thần, lại thêm các sao Hồng Loan,
Đào Hoa, Thiên Đức toàn gặp những sao Tốt. Năm nay quý vị nào muốn cầu Tài thì
nhất định phải chọn phương này mà xuất hành hái lộc đầu năm.
Vị nào còn
độc thân cũng vậy, nên chọn hướng này, may ra hai sao Đào Hoa, Hồng Loan chậm
lắm là đến tháng 5 Âm Lịch thêm Thiên Hỷ thì nhà lại sẽ thêm người, vui như thêm
một cái Tết. Theo phái Cổ Dịch, mỗi khi xuất hiện 3 số liền nhau – gọi là Tam
Ban Liền Số tại phương nào thì phương ấy tốt, vì KHÍ tại phương ấy thông nhau.
Phương Bắc vốn là phương của Nhất Bạch. Sao Tam Bích đến phương này thì tất cả
nam nữ có Phi Tinh cung Khôn (Nhị Hắc) chắc chắn phải được an lành. Nhớ kỹ,
phương này cũng là phương Thần Tài đương ngụ thì các nam nữ có các tuổi sau đây,
đầu năm xuất hành hái lộc cứ nhắm hướng chính Bắc mà đi.
Nam phi tinh Nhị
Hắc, cung Khôn:
Bính Dần (1926), Nhâm Thân (1932), Đinh Hợi (1935), Tân
Tỵ (1941), Giáp Thân (1944), Canh Dần (1950), Quý Tỵ (1953), Kỷ Hợi (1959), Nhân
Dần (1962), Mậu Thân (1968) ,Tân Hợi (1971) , Đinh Tỵ (1977), Canh Thân (1981),
Bính Dần (1986), Kỷ Tỵ (1989), Ất Hợi (1995).
Nữ có phi tinh Nhị Hắc,
cung Khôn:
Giáp Tí (1924), Quý Dậu (1933), Nhâm Ngọ (1942), Tân Mão
(1951), Canh Tí (1960), Kỷ Dậu (1969), Mậu Ngọ (1978), Đinh Mão (1987), Bính Tí
(1996).
2/ Hướng Đông Bắc:
Nơi cư ngụ của Niên tinh Nhất Bạch hành
Thủy, sao Khôi là Quan Tinh chủ văn chương, học hành đỗ đạt, ứng với con trai
thứ. Phương Đông Bắc cung Cấn cũng là phương Đương Vận. Sách xưa nói Nhất Bạch
đến Cấn chủ phát tài, lợi cho điền sản, dựng cơ nghiệp lớn. Như vậy, năm nay
phương Đông Bắc là phương Tốt để mọi người có thể chọn xuất hành hái lộc đầu
năm.
Đặc biệt các nam nữ có Phi Tinh Cửu Tía, cung Ly sau đây càng nên
chọn phương này để xuất hành đầu năm. Nhất Bạch tại Cấn, Vận 8 thì Cửu Tía tạo
thành Quẻ Tam Ban liền số 8.9.1. Lại thêm Nhất Bạch gặp Cửu Tía gộp thành 10 tạo
thành Thập Đạo Quái chủ vượng phát cực nhanh.
Nam:
Mậu Thìn
(1928), Đinh Sửu (1937), Bính Tuất (1946), Ấy Mùi (1955), Giáp Thìn (1964), Quý
Sửu (1973), Nhâm Tuất (1982), Tân Mùi (1991).
Nữ:
Tân Mùi (1931),
Canh Thìn (1940), Kỳ sửu (1949), Mậu Tuất (1958), Đinh Mùi (1967), Bính Thìn
(1976), Ất Sửu (1985), Giáp Tuất (1994).
Các nam nữ có cung Phi Ly – Cửu
Tía nêu trên, đừng quên Đông Bắc là phương tốt lành để chọn xuất hành đầu
năm.
Cơ may đến như cờ đến tay. Không phất thì đừng trách sao đời vẫn còn
cơ cực!
3/ Hướng Chính Đông:
Phương đương ngụ của Ngũ Hoàng Đại
Sát, lại cũng là Phương của Thái Tuế Tân Mão. Hai sao Thiên La, Thiên Khóc đang
an tịnh, động đến thì đừng trách cuộc đời sao lắm đa đoan. Sách vở người xưa để
lại toàn những kinh nghiệm xương máu, sống còn, truyền bá lại cho mai hậu rằng
đầu năm đừng bao giờ chọn phương đương ngụ của Thái Tuế và Ngũ Hoàng mà xuất
hành. Xuất hành hướng này xấu, chắc chắn tai họa sẽ ập vào thân!
Vị nào
cho mình Bác học, bài bác Cổ Dịch, rằng mê tín dị đoan thì cũng nhân năm nay nên
thử nhắm hướng chính Đông xuất hành. Biết đâu thời thế đã đổi thay, cái Tài ngày
nay cao trọng hơn cái Đức, có thể vượt qua được những tai họa và cũng là dịp để
minh định rằng những kinh nghiệm người xưa để lại chắc gì đã hoàn toàn chính
xác?
4/ Hướng Đông Nam:
Lục Bạch đang tại Tốn – Đông Nam Thìn Tỵ.
Người Nữ sẽ bị bôn ba, bất lợi. Hai sao Thái Dương và Thiếu Dương có Quốc Ấn,
Văn khúc, Thiên Phúc, Thiên Mã dù bị tác động của Thiên Không thi cũng có thể
chói sáng lại, nhờ Lưu niên Thất Xích và Vận 8 Bát Bạch tạo thành quẻ Tam Ban
liền số. Ngặt là xưa nay chưa một sách nào nói quẻ Tam Ban liền số mà gặp Triệt
lộ của năm Tân thì Khí có còn thông được hay không? Vị nào cho rằng Khí phương
này đã được Thông thì có thể mạnh dạn nhắm hướng này mà xuất hành may ra đổi
được cuộc đời. Vị nào còn nghi ngờ thì thôi, chọn hướng khác mà xuất hành
vậy.
5/ Hướng Chính Nam:
Phương của Nhị Hắc, Sách Trạch Vận nói
Nhị hắc đến phương Ly – chính Nam – con cháu học hành ngu độn – nữ nhân bệnh máu
huyết. Tuần không cũng đang cư ngụ tại Ngọ Mùi. Thôi thì, đầu năm có việc nhất
định phải đi về phương Nam, thì nên thức dậy sớm, nhắm chọn hướng nào tốt lành
đi trước một vòng mà xuất hành hái lộc, sau đó rồi mới nhắm hướng Nam mà
đi.
Năm nay, nhớ không nên chọn xuất hành hướng chính Nam. Phương này xấu
vì đang bị án ngữ bởi Tuần Không lại thêm sao Nhị Hắc sẳn sàng gây nên
họa.
6/ Hướng Tây Nam:
Phương cư ngụ của Đà La – Kiếp sát. Phương
này xấu. Đầu năm tuyệt đối không nên chọn xuất hành hướng này.
7/ Hướng
Chính Tây:
Hướng của Lộc Tồn, nhưng không may bị Tuế Phá với Thiên Hư
quậy phá cho nên không còn đủ lực để có thể chế được Tai Sát. Cửu Tía đang đến
tọa cung này đúng vào Vận 8 và Thất Xích Lưu Niên tạo thành quẻ Tam Ban. Gặp Tam
Ban liền số thì khí Phương này sẽ được Thông. Vị nào đang kinh doanh, phải cạnh
tranh ráo riết với thương trường có thể chọn hướng này. Vị nào ngày hai bữa đền
sở làm thì không nên chọn hướng này xuất hành hái Lộc đầu năm, cho dù Lộc Tồn
đang lãng vãng nơi đây chăng nữa.
Như vậy, quý vị nào đang kinh doanh và
phải canh tranh khắc nghiệt với thương trường đầu năm có thể chọn hướng này xuất
hành.
8/ Hướng Tây Bắc:
Khí hướng này thông nhờ gặp quẻ Tam Ban
Liền số . Tây-Tây Bắc khá bình an nhờ Long Đức cầm chân được cặp Kình dương –
Tuế Sát. Tuy nhiên, Phương Tây Bắc – Bắc mới thực là phương trọn Tốt để nghênh
Tài.
Đầu năm, quý vị có thể chọn Phương này để xuất hành hái lộc. Vị nào
tính kỹ, nhớ đi hơi lệch nghiêng về Bắc vài độ. Nhớ là Tài Thần đang ngự tại
Chính Bắc.
Có điều, các tuổi sau đây, không phân biệt Nam, Nữ năm nay
tuyệt đối không nên chọn xuất hành hướng Tây Bắc.
Ất Sửu (1925), Giáp
Tuất (1934), Quý Mùi (1943), Nhâm Thìn (1952), Tân Sửu (1961), Canh Tuất (1970),
Kỷ Mùi (1979).
Không những các vị này kiêng kỵ xuất hành hướng Tây Bắc
năm nay, mà trong quá khứ, cho dù vô tình chọn hướng ngủ, hướng nhà, hướng bếp
Tây Bắc thì chắc chắn cũng đã bị đắng cay nhiều rồi.
Tóm lại năm nay,
ngoại trừ một số tuổi nêu trên phải cần tránh, thì Tây Bắc là hướng Tốt để có
thể xuất hành đón Lộc, nghênh Tài đầu năm.
B/ Giờ Xuất
Hành:
Các giờ tốt có thể xuất hành ngày đầu năm Tết Tân
Mão:
Giớ Dần từ 3 đến 5 giờ sáng.
Giớ Mão từ 5 đến 7 giờ
sáng.
Giờ Ty từ 9 đến 11 giờ sáng.
Giờ Thân từ 3 đến 5 giờ
chiều.
Giờ Tuất từ 7 đến 9 giờ tối.
Giờ Hợi từ 9 đến 11 giờ tối.
;
Năm nay Tân Mão. Thiên can Tân hành Kim, Mão điạ chi hành Mộc, Kim đi
khắc Mộc. Tân Mão có âm tự nhiên là Mộc, vận 8 Hạ Nguyên Lưu Niên Thất Xích hành
Kim – Kim lưu niên cũng lại đi khắc Mộc. Màu của Xích Đỏ tươi. Màu Đỏ là màu của
Hỏa hành từ Phương Nam. Năm có âm Mộc gặp Hoả hoàn toàn bị tiết khí, như vậy năm
nay Tân Mão không phải là năm tốt lành. Gặp năm xấu thì nên nhất định phải chọn
hướng Tốt và giờ giấc thuận lợi nhất để may ra có thể hóa hung thành
kiết.
Hy vọng đa phương diện thành công,
Giãm thiểu nhất thiết
nhân khổ thống
Ngay trang đầu của tập Trạch Vận, tác giả đã in đậm hai
câu trên. Người viết bài này vay mượn lại để làm quà chúc Tết cho người đọc
vậy!
Quảng Đức
|