Bài mớiBài mới  Display List of Forum MembersThành viên  LịchLịch  Tìm kiếm trong Diễn đànTìm kiếm  Hỏi/ĐápHỏi/Đáp
  Ghi danhGhi danh  Đăng nhậpĐăng nhập
Sức Khỏe - Y Tế
 Diễn Đàn Hội Thân Hữu Gò Công :Khoa Học - Kỷ Thuật :Sức Khỏe - Y Tế
Message Icon Chủ đề: CÁC THÔNG TIN VỀ SỨC KHỎE Gởi trả lời Gởi bài mới
<< phần trước Trang  of 189 phần sau >>
Người gởi Nội dung
Nhom12yeuthuong
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 13/Sep/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 7169
Quote Nhom12yeuthuong Replybullet Gởi ngày: 25/Mar/2013 lúc 8:39pm
7 loại quả 'đốt cháy' mỡ thừa


Rau quả chứa nhiều nước, chất xơ, calo thấp... rất hữu ích trong việc giảm cân.

1. Chanh

Chọn chanh để giảm cân, bạn có thể thấy hiệu quả ngay sau một tuần. Dùng chanh chế biến các món ăn giảm béo không chỉ điều chỉnh lượng chất béo dư thừa mà còn làm cơ thể khỏe mạnh hơn.

Một số tác dụng từ chanh:

Chanh là một loại quả rất giàu vitamin C và có tác dụng làm đẹp đầu bảng. Ngoài ra trong chanh còn có một số chất giúp giảm béo rất hữu hiệu.

Chanh giúp thanh lọc quá trình hòa tan lượng mỡ dư thừa, thải độc cho gan, thận, lọc máu, cải thiện chất lượng máu, thúc đẩy trao đổi chất, phục hồi hệ tiêu hóa, tăng cường hấp thụ và điều chỉnh sự cân bằng trong tiêu hóa.

Quá trình giảm cân bằng chanh thực ra là thanh lọc các độc tố từ hệ tiêu hóa và thanh lọc cơ thể, mất khoảng 5-7 ngày.

Các liệu pháp giảm béo với chanh:

Nước chanh vừa có thể giải khát đồng thời làm giảm sự thèm ăn. Vì thế, hãy luyện tập thể thao 15 phút mỗi ngày, sau đó uống một cốc nước chanh sẽ rất hiệu quả. Cách giảm béo này đang vô cùng thịnh hành ở Nhật Bản.

Cách làm cụ thể như sau:

1. Vỏ chanh rất giàu can xi, vì thế để đạt hiệu quả cao nhất, bạn nên rửa sạch chanh, sau đó ép lấy nước cốt. Ép thêm một chút vỏ chanh. Pha loãng nước chanh với khoảng 1 lít nước để không quá chua, cất giữ trong tủ lạnh. Bạn hãy uống một cốc nước chanh hoặc dấm táo sau bữa ăn để giảm béo.

2. Mỗi ngày uống ít nhất 2 lít nước chanh pha loãng thay nước lọc, không cần phải thay đổi chế độ ăn uống của bạn, chỉ nên tránh ăn vặt.

3. Đồng thời nên luyện tập thể dục 15 phút/ ngày để cơ thể đào thải độc tố, hiệu quả giảm béo sẽ nhanh chóng hơn.

Chanh và dấm táo đều có hiệu quả giảm béo như nhau. Tuy nhiên, trong chanh và dấm táo có lượng axit cao, do đó không nên uống lúc quá đói hoặc uống nước chanh quá đậm đặc sẽ hại thành dạ dày.

2. Dưa chuột

Dưa chuột là loại rau quả có năng lượng thấp nhất.

Dưa chuột có vị thanh mát, nhiều axit amin, vitamin C, vitamin A, và chứa rất ít đường.

Điểm đặc biệt, loại quả này có một loại chất có thể hạn chế các loại đường chuyển hóa thành chất béo. Vì vậy, dưa chuột có tác dụng giảm béo rất tốt. Hơn nữa, hàm lượng beta carotene trong dưa chuột cao, vì thế nó có tác dụng chống lại quá trình oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa trên da, làm mờ mụn tàn nhang và nếp nhăn trên mặt.

3. Quả Mận (Quả roi)

Roi là một loại quả có năng lượng thấp, hàm lượng nước cao.

Vì thế, roi được xếp vào hàng những loại quả có tác dụng giảm béo tốt. Đặc biệt, chất xơ có trong quả roi cao, nên rất hữu hiệu để đào thải các chất béo và đường dư thừa ra khỏi cơ thể. Thêm vào đó, lượng chất xơ nhiều còn có tác dụng làm cho lượng đường hấp thu vào trong máu một cách từ từ, tránh tình trạng tăng isulin trong máu.

4. Bưởi

Các thành phần có trong quả bưởi có tác dụng làm giảm insulin trong máu, vì thế, sẽ làm giảm cảm giác thèm ăn.

Các chất có trong bưởi còn có tác dụng giúp gan đốt cháy các chất béo dư thừa. Ngoài ra, hàm lượng vitamin C trong bưởi cao, có tác dụng chống oxy hóa, giảm nguy cơ gây ung thư. Quả bưởi có khả năng tiêu hủy các chất độc hại, chống ung thư, bệnh tim, chống tiểu đường, chống mỏi mệt, bệnh cúm, bệnh liên quan tiết niệu, giàu pectin, có lycopene là một chất chống oxy hóa giúp làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày. Bưởi còn sở hữu khả năng phân hủy mỡ tốt vì có nhiều loại men phân hủy mỡ và còn giúp giải độc gan.

5. Táo

Ăn táo không chỉ giúp vóc dáng thon gọn mà còn đảm bảo cho da không bị thiếu vitamin.

Trong táo có chứa chất pectin - một chất có khả năng làm giảm cơn đói nhanh và giúp tăng lượng gluco trong máu, loại bỏ lượng mỡ dư thừa. Để việc giảm cân hiệu quả, bạn nên ăn táo cả vỏ, vì vỏ là nơi có chứa nhiều chất xơ nhất. Trong loại quả này, thành phần vitamin C cũng rất phong phú.

6. Mướp đắng

Các thành phần trong mướp đắng có tác dụng làm giảm tới 40-60% lượng đường trong cơ thể.

Đây cũng là loại quả được Đông y dùng chữa bệnh đau đầu. Lưu ý: Khi chế biến mướp đắng không nên xào ở nhiệt độ cao, bởi nhiệt độ cao sẽ làm hàm lượng chất có tác dụng giảm béo bị phân hủy. Do đó, tốt nhất nên thái nhỏ mướp đắng để làm các món nộm, salat. Như vậy sẽ đảm bảo hiệu quả giảm béo.

7. Dứa

Dứa chứa rất nhiều chất chống oxy hóa.

Không chỉ là loại trái cây thơm ngon, dứa giàu chất xơ, các enzym tiêu hóa, vitamin C, A, canxi, kali giúp bồi bổ cơ thể và làm đẹp da. Dứa cũng được coi là loại quả có tác dụng chống lão hóa rất tốt, giúp kéo dài tuổi thanh xuân cho chị em. Chỉ cần một ly nước ép dứa mỗi ngày sẽ giúp chị em trẻ trung hơn và tránh được tình trạng tăng cân. Vì nước dứa giúp đốt cháy mỡ thừa trong cơ thể, nhờ thế đây là gợi ý rất tuyệt cho những ai đang muốn giảm cân.

Ngoài ra bạn có thể dùng khoai lang như một thực phẩm ăn kiêng.

Khoai lang có hàm lượng carbohydrate thấp hơn khoai tây. Một củ khoai tây bình thường chứa 26g carbohydrate, trong khi một củ khoai lang cùng cỡ chứa 23g carbohydrate. Tuy vậy, khoai lang lại có chứa lượng chất xơ cao gấp đôi so với các loại khoai khác nên rất hữu hiệu trong việc giảm cân, chống táo bón.

Hơn nữa, khoai lang là nguồn cung cấp vitamin A, kali và vitamin C, B6, riboflavin, chất đồng, axít pantothetic và axít folic vô cùng phong phú. Một củ khoai lang chứa lượng kali nhiều hơn 28% so với một trái chuối.

Lượng nước cao trong khoai lang giúp bạn giảm cân.

Giống như chất xơ, nước chiếm phần lớn trong dạ dày, vì vậy, ăn các loại thực phẩm chứa nhiều nước giúp bạn cảm thấy no và ngăn ngừa ăn quá nhiều cũng như ăn vặt giữa các bữa ăn.

Nên chọn những củ khoai lang không bị nứt hoặc giập. Cất giữ chúng ở những nơi mát, thông thoáng, bằng cách này, bạn có thể giữ được trong khoảng hai tuần. Sau khi nấu chín, khoai lang có thể được lưu trữ trong tủ lạnh khoảng một tuần.
st,.
Có rất nhiều nơi để đi, nhưng chỉ có một nơi duy nhất để quay về...
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 27/Mar/2013 lúc 10:04am
   CHỮA TIM KHÔNG CẦN PHẪU THUẬT
  Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn của động vật, vớichức vụ bơm đều đặn để đẩy máu theo các động mạch và đem dưỡng khí
HEART%20SURGERY%201
 đến toàn bộ cơ thể;hút máu từ tĩnh mạch về timsau đó đẩy máu đến phổi để trao đổi khí CO2 lấy khí oxi.
    Bệnh tim là kẻ giết người số 1 của đàn ông và phụ nữ trên toàn thế giới, kể cả ở Hoa Kỳ. Ví dụ, bệnh tim chịu trách nhiệm cho 40 phần trăm của tất cả các ca tử vong tại Hoa Kỳ, hơn tất cả các dạng bệnh ung thư cộng lại.

Nhiều dạng bệnh tim có thể ngăn ngừa hoặc điều trị với sự lựa chọn lối sống lành mạnh , chế độ ăn uống và tập thể dục
HEART%20SURGERY
Có những trường hợp bác sĩ phải thực hiện phẫu thuật tim mở ( by Text-Enhance">open heart surgery) để sửa chữa tim. Phẫu thuật này tốn kém và đôi khi thời gian phục hồi lâu dài . Với sự phát triển vượt bực của khoa học kỹ thuật người ta hi vọng trong tương lai gần thủ thuật ống thông sẽ có thễ thay thế phẫu thuật tim mở này:
      http://tintuccaonien.com/docs/docs_7/7_3_201.htm
Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 02/Apr/2013 lúc 8:31am
LÀM SAO ĐỂ SỐNG QUA CƠN ĐAU TIM KHI BẠN Ở 1 MÌNH


Người bệnh khi lên cơn đau tim thì tim họ sẽ đập loạn nhịp, yếu.  Sau đó, họ cảm thấy choáng, uể oải.  Khi bắt đầu cảm thấy như thế, thì chỉ còn 10 giây nữa họ sẽ ngất.

Tuy nhiên người bệnh có thể tự giúp mình bằng cách ngay lập tức ho rất mạnh, rất dài và rất sâu (như khạc đờm từ sâu trong ngực).  Đồng thời, trước và xen kẽ mỗi cơn ho người bệnh hít 1 hơi thật sâu.

Người bệnh cần lặp lại hít thở sâu và cơn ho như trên mỗi 2
giây, chỉ dừng lại cho đến khi cảm thấy tim đập trở lại bình thường và người có thể giúp đỡ đến.

Hít thở sâu giúp cho oxy vào phổi nhiều hơn bình thường và mỗi cơn ho dài, mạnh, sâu giúp bóp mạnh quả tim làm cho máu lưu thông.

1 bác sĩ tim mạch nói rằng, nếu mỗi người đọc được thông tin này mà chia sẻ cho 10 người biết thì chúng ta sẽ cứu được ít nhất 1 người.

Dr Azhar Sheikh
Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 17/Apr/2013 lúc 2:53pm

10 điều cấm kỵ khi ăn dưa hấu

Những người thích ăn dưa hấu ngoài việc thưởng thức vị ngon giúp giải khát và làm mát mà còn cần lưu ý đến những điều cấm kỵ không thể bỏ qua.

1. Không nên ăn quá nhiều

Dưa hấu rất tốt cho sức khỏe nhưng nó là thực phẩm tính hàn, vì vậy không nên ăn quá nhiều. Nếu không nó sẽ gây ra tiêu chảy, căng bụng, chán ăn… 94% thịt dưa hấu là nước, với lượng nước lớn như vậy nó sẽ làm loãng dịch dạ dày, gây khó tiêu và ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa.

2. Dễ chuyển đổi thành chất béo

Mặc dù dưa hấu là một trái cây tốt cho da nhưng do có hàm lượng đường rất cao, dễ chuyển đổi thành chất béo nên với những bạn gái đang có ý định giảm cân cần cân nhắc khi lựa chọn trái cây này.



3. Không ăn dưa hấu khi cơ thể đang bị lạnh

Khi cơ thể đang bị nhiễm lạnh, dù là cảm lạnh hay nguyên nhân nào đi chăng nữa cũng không nên ăn dưa hấu. Nếu không thực phẩm tính hàn sẽ làm nặng thêm các triệu chứng nhiễm lạnh. Khi lạnh tăng sẽ làm cơ thể sốt cao, khát nước, đau họng, nước tiểu đậm màu… Theo ý kiến của các chuyên gia sức khỏe, bất luận trong mùa đông giá rét hay trong mùa hè oi bức, giai đoạn đầu của cảm cúm đều là giai đoạn biểu hiện nên mức độ bệnh vẫn chưa quá nghiêm trọng, có thể lợi dụng điều đó để điều trị kịp thời ngay từ lúc bệnh mới phát sinh. Bởi nếu không điều trị sớm, bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng và khó có thể điều trị triệt để thậm chí để lại những di chứng xấu.

4. Dưa hấu đã bổ ra không nên để quá lâu
 
Mùa hè nhiệt độ cao, thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Nếu dưa hấu đã bổ ra để quá lâu trong nhiệt độ phòng sẽ bị vi khuẩn xâm nhập gây ô nhiễm, dẫn đến bệnh tiêu hóa.

5. Những người suy thận không nên ăn

Thận yếu làm giảm chức năng bài tiết nước cũng như” thanh lọc” các chất có hại cho cơ thể, do đó thường xuất hiện những hiện tượng phù chân. Nếu ăn quá nhiều dưa hấu sẽ làm tăng lượng nước trong cơ thể, đồng thời không thể kịp thời bài tiết nước ra khỏi cơ thể dẫn đến lượng nước trong cơ thể vượt quá khả năng dự trữ nước của cơ thể, dung tích máu tăng lên, do đó không những tình trạng sưng phù ngày càng nghiêm trọng mà còn dẫn đến tình trạng mệt mỏi, kiệt sức. Vì vậy, khuyến cáo những người thận yếu hoặc mắc các bệnh về thận nên ăn ít hoặc không nên ăn dưa hấu để đảm bảo sức khỏe.

6. Không ăn khi đang bị viêm, loét miệng

Theo quan niệm của Đông y, nguyên nhân gây ra bệnh viêm loét miệng là do âm suy nội nhiệt, suy hỏa thượng. Dưa hấu có công dụng lợi tiểu, nếu những người mắc bệnh này ăn quá nhiều dưa hấu sẽ làm cho lượng nước trong cơ thể bị bài tiết ra ngoài nhanh và nhiều gây thiếu nước ở khoang miệng làm miệng càng khô, gây âm suy, nóng trong, quá trình mắc bệnh kéo dài khó mà điều trị tận gốc.

7. Bệnh nhân tiểu đường hạn chế ăn dưa hấu

Dưa hấu chứa hơn 5% đường các loại, chủ yếu là đường glucoza, đường mía, và đường fructoza do đó khi ăn dưa hấu xong lượng đường trong máu tăng cao. Người bình thường cơ thể sẽ tiết ra insulin giúp duy trì ổn định nồng độ đường trong máu và trong nước tiểu. Những người mắc bệnh tiểu đường lại hoàn toàn ngược lại, khi ăn nhiều dưa hấu trong một thời gian ngắn không những làm cho lượng đường trong máu tăng cao, mà còn làm rối loạn quá trình chuyển hóa chất trong cơ thể (đặc biệt những người mắc bệnh tiểu đường nặng) gây ngộ độc, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

Những người mắc bệnh tiểu đường yêu cầu hằng ngày phải có chế độ ăn uống hợp lý, khống chế nghiêm ngặt lượng cacbonhydrat vào cơ thể. Do đó, trong 1 ngày nếu đã ăn nhiều dưa hấu thì cần giảm ăn các thực phẩm chứa nhiều cacbonhydrat như cơm, các loại mỳ… tương ứng để tránh tình trạng bệnh ngày càng trầm trọng.

8. Phụ nữ mang thai
 
Ăn quá nhiều dưa hấu khi mang bầu sẽ khiến lượng đường trong máu tăng cao. Trong quá trình mang thai, tâm lý của nhiều phụ nữ không ổn định, sinh lý cũng có nhiều thay đổi, lượng insulin tiết ra không đủ, khiến tác đụng của đường trong máu giảm, đẩy nồng độ đường trong máu lên cao, gây ra bệnh tiểu đường. Ăn dưa hấu lạnh dễ khiến bà bầu bị đau bụng và tiêu chảy. Do đó, bà bầu không nên ăn quá nhiều dưa hấu, càng không nên ăn dưa hấu ướp lạnh, dù là ngày hè có oi bức đến đâu.

9. Không nên ăn dưa hấu trước và sau bữa ăn
 
Dưa hấu là loại hoa quả chứa nhiều nước, nếu ăn ngay trước và sau bữa ăn, những thành phần trong phần lớn lượng nước trong dưa hấu sẽ làm loãng dịch tiêu hóa trong dạ dày, ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của cơ thể. Đồng thời với lượng nước lớn vào cơ thể sẽ chiếm phần lớn dung tích chứa của dạ dày gây cảm giác no, giảm yếu tố kích thích ăn uống, ảnh hưởng tới sức khỏe (đặc biệt là sức khỏe trẻ em, thai phụ). Do đó, những người muốn giảm cân có thể ăn lượng dưa hấu vừa phải ngay trước bữa ăn để hạn chế lượng thức ăn vào cơ thể.
 
10. Không nên ăn nhiều dưa hấu lạnh
 
Trong tiết trời ngày hè oi bức, ăn dưa hấu lạnh luôn là sự lựa chọn hàng đầu trong nhu cầu giải khát, đẩy lùi cơn nóng bức. Tuy nhiên, điều đó lại ảnh hưởng vô cùng lớn đến dạ dày của bạn, nên đảm bảo nhiệt độ giữ dưa hấu còn tươi ngon là tốt nhất, không cần quá lạnh. Cách đơn giản và hiệu quả nhất là nên để dưa hấu nguyên quả vào ngăn cuối cùng của tủ lạnh, giữ ở nhiệt độ từ 8 - 10 độ C. Ở nhiệt độ này vừa đảm bảo dưa tươi ngon vừa giữ nguyên mùi vị của dưa. Mỗi lần ăn không nên vượt quá 500 gram, ăn từ từ là tốt nhất.


Ngoài ra đối với những người sâu răng, người có hệ tiêu hóa hoạt động không tốt cần đặc biệt chú ý, không nên ăn dưa lạnh là tốt nhất, bởi khi gặp lạnh đột ngột, răng sâu sẽ vô cùng đau nhức, hệ tiêu hóa hoạt động lại không hiệu quả gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

st.

Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 26/Apr/2013 lúc 10:57am

Ai không nên xông lá trị cảm cúm?

Theo XL

Một trong những phương pháp trị cảm cúm hiệu quả thường được sử dụng là xông hơi bằng các loại lá chứa tinh dầu. Tuy nhiên, xông khi nào, xông bao lâu, ai không nên xông?... là những vấn đề cần hết sức lưu ý.

Cần%20đề%20phòng%20bỏng%20trong%20quá%20trình%20xông%20hơi.

Cần đề phòng bỏng trong quá trình xông hơi.

Tác dụng của phương pháp xông lá trị cảm

Phương pháp này có thể dùng cho cả hai thể cảm hàn và cảm nhiệt.  Các loại lá nấu nước xông chứa tinh dầu giúp giải cảm, tiêu độc rất tốt. Nguyên liệu có thể kết hợp nhiều loại lá như: lá bưởi, cúc tần, hương nhu, ngải cứu, by Text-Enhance">tía tô, lá sả, lá tre, lá chanh, tía tô, kinh giới, bạc hà,... Đây đều là các cây thuốc quen thuộc được trồng và mọc hoang nhiều trong vườn nhà, ngoài đồng ruộng, rất dễ tìm lại có hiệu quả tốt trong phòng và điều trị nhiều bệnh, đặc biệt giải cảm rất tốt như: Lá tre có tác dụng giải nhiệt, thanh tâm, tiêu đờm, ra mồ hôi, sát khuẩn...; Lá sả tốt cho tiêu hóa, sát khuẩn, khử uế, tiêu đờm, chữa tiêu chảy, đầy hơi, nôn mửa; Lá bưởi có tác dụng giải cảm, tiêu thực; Ngải cứu điều hòa khí huyết; Bạc hà sát khuẩn, chống viêm; Tía tô có công dụng khu phong trừ hàn, trị cảm mạo; Hương nhu có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, hành khí, chỉ thống trường, trừ thấp; chữa cảm mạo, nhức đầu, ra mồ hôi...

Bình thường nhiệt độ của cơ thể ổn định là nhờ sự lưu thông ở tuyến da. Khi cơ thể bị cảm, lỗ chân lông bị hàn tà bít lại gây tắc khiến nhiệt độ cơ thể tăng lên, gây ra các triệu chứng: sốt, đau đầu, ngạt mũi, đau họng, rát họng, da khô, không có mồ hôi, khó chịu, đau nhức mình mẩy,...

Khi xông, hơi nước nóng làm giãn mạch ngoại biên, kích thích tuyến mồ hôi hoạt động, đào thải các chất độc trong cơ thể ra ngoài. Tinh dầu trong các loại thảo dược theo hơi nước qua niêm mạc mắt, mũi, tai, da, làm thông các ống dẫn mắt, mũi, tai và các xoang giúp giảm đau, chống viêm, bớt đau đầu, chóng mặt, khó thở, người bệnh cảm thấy dễ chịu, khoan khoái.

 Cách xông

 Hương%20nhu.

Hương nhu. 

Các loại lá xông rửa sạch, cho vào nồi, đổ ngập nước, đun sôi vài phút. Người bệnh ở trong phòng kín, tránh gió lùa. Đặt nồi nước xông trên giường, người bệnh trùm kín chăn ngồi xông từ 10 - 15 phút. Khi tiến hành xông cần có một người ở bên cạnh để phục vụ và chăm sóc người bệnh. Trong lúc xông phải lưu ý tránh nhiệt độ tăng đột ngột. Cần mở nồi xông he hé, từ từ và kiểm soát lượng mồ hôi để tránh tình trạng cơ thể bị mất nước đột ngột, có thể dẫn đến sốc, tụt huyết áp, trụy tim mạch,... Khi đã ra mồ hôi và cảm thấy dễ chịu thì thôi, không nên xông kéo dài, sau đó dùng khăn bông sạch lau khô người rồi mặc quần áo sạch.

Cần lưu ý, không nên tắm ngay sau khi xông vì lỗ chân lông đang hở, nếu gặp lạnh sẽ bít lại nước không thoát được sẽ dẫn đến dễ bị cảm, máu huyết lưu thông chậm. Sau khi xông nên ăn cháo hành, lá tía tô, cho thêm chút muối, hoặc uống nước ấm, nghỉ ngơi sẽ rất tốt.

Lá%20bưởi.

Lá bưởi.

Xông bao nhiêu lần là đủ?

Những trường hợp cảm cúm chỉ cần xông khoảng 1 - 2 lần là được. Không nên xông nhiều lần, xông liên tục sẽ khiến cơ thể bị mất nước, mệt mỏi, bệnh thêm nặng và gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Những trường hợp không nên xông

Những trường hợp không được dùng phương pháp xông lá để trị bệnh bao gồm những người đang sốt cao, sợ nóng, không sợ lạnh, không khát nước, ra nhiều mồ hôi; sốt siêu vi; cơ thể suy nhược; người già yếu; trẻ nhỏ, phụ nữ đang mang thai hoặc vừa mới sinh, phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt, người đang bị tiêu chảy, sốt xuất huyết, sau khi uống rượu, mắc bệnh ngoài da; người bệnh tăng huyết áp, tim mạch; người có biểu hiện bệnh tâm thần,...

Phương pháp xông lá có tác dụng làm người bệnh nhanh khỏi, nhưng không phải lúc nào cũng xông được. Nếu người bệnh bị cảm từ ngày thứ 3 trở lên, các triệu chứng không giảm hoặc có dấu hiệu bội nhiễm thì không nên xông mà cần đến cơ sở y tế hoặc các phòng khám Đông y có uy tín để khám và điều trị bằng các phương pháp khác.

Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
Nhom12yeuthuong
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 13/Sep/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 7169
Quote Nhom12yeuthuong Replybullet Gởi ngày: 29/Apr/2013 lúc 6:39am

Câu Chuyện Thầy Lang

Loại Bỏ Bệnh Lao Trong Đời Mình

Bác sĩ Nguyễn Ý-Đức

 

Ngày 24 tháng Ba của mỗi năm đã được Cơ Quan Y tế Thế giới chọn là “TB Day”.

Chủ đề năm 2012 của Tuberculosis Day là “Stop TB in My Lifetime”. Vì bệnh Lao vẫn còn là một bệnh có sức tàn phá rất mạnh. Thống kê năm 2008 cho hay trên thế giới có trên 1.3 tỷ người bị nhiễm, 15 triệu người mang bệnh và số tử vong mỗi năm lên tới 2.5- 3 triệu.

Tại Mỹ, bệnh lao đã giảm rất nhiều. Năm 2010 có 11,182 ca mà phần đông thấy ở di dân, người vô gia cư, người nghiện chích thuốc, bệnh nhân bị liệt kháng HIV.

Theo văn phòng Y Tế Thế Giới, tại Việt Nam, bệnh lao còn khá phổ biến và đứng hàng thứ 12 trong 22 nước có số bệnh nhân lao cao trên thế giới. Mỗi năm, Việt nam có khoảng 175,000 ca lao mới đủ loại trong đó lao phổi dương tính với vi khuẩn Koch là 60,000. Tồng số bệnh nhân lao lưu hành lên tới trên 260,000 người. Tử vong hàng năm là 30,000, nghĩa là cứ 18 phút có một người chết vì lao.

Trong những năm gần đây, bệnh lao trở nên khó chữa vì sự xuất hiện của các vi khuẩn lao kháng thuốc.

Với “Stop TB in My Lifetime”, các tổ chức y tế trên toàn thế giới cổ võ mọi người từ trẻ tới già tự nguyện tìm mọi cách để loại bỏ bệnh lao. Vì Bệnh Lao có thể phòng ngừa và điều trị được.

Để thực hiện được hoài bão này, cần biết bệnh lao là gì và làm sao loại bỏ.

Xin cùng ôn lại mấy điều về bệnh Lao.

1-Nguyên nhân nào gây ra bệnh Lao?

Lao là một bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Vi khuẩn được bác sĩ người Ðức Robert Koch (1843-1910) nhận diện vào năm 1882.

Vi khuẩn này rất hiếu khí, cho nên thường tấn công phần đỉnh của phổi, phần đầu và thân của xương. Gan, dạ dày, thực quản ít bị lao vì lượng dưỡng khí ở đây thấp.

2-Bệnh Lao Lan truyền như thế nào?

Lao lan truyền hầu như duy nhất qua không khí từ người bệnh sang người khác. Vi khuẩn lẫn vào không khí khi người bệnh ho, hắt hơi , cười nói to và sống được khoảng dăm giờ. Người kế cận hít vào và mang bệnh.

Sự truyền lan qua không khí chỉ xảy ra trong trường hợp lao ở phổi hoặc ở họng, chứ không xảy ra khi bị lao ở các nơi khác như thận, xương.

Bình thường cần có sự chung sống lâu với người lao chưa được điều trị mới mắc bệnh, chứ chỉ gặp gỡ thoảng qua một vài lần thì ít khi bị. Chẳng hạn như đi trên cùng chuyến xe bus mà người ngồi cạnh bị lao thì cũng không đủ thời gian để bệnh truyền sang.

Bệnh không lây lan khi sờ đụng vào nhau, dùng chung bát đĩa, phòng vệ sinh, phòng tắm.

3-Bệnh Lao còn nhiều không?

Theo cơ quan Y tế Thế giới thì 1/3 dân số trên trái đất bị bệnh lao, nhất là ở các quốc gia kém mở mang vì nghèo đói, ăn ở chật chội, kém vệ sinh công cộng, thiếu phương tiện phòng ngừa bệnh. Cũng theo cơ quan này, lao đứng hàng thứ nhì trong số các bệnh nhiễm với tử vong khoảng hai triệu trên thế giới.

Với sự di chuyển dễ dàng, di dân du lịch toàn cầu, mọi quốc gia đều có nhiểu khả năng tiếp nhận bệnh nhân lao, kể cả lao kháng thuốc.

4-Xin nói về triệu chứng của bệnh Lao

Người bị lao thường ho cả mấy tuần lễ, đôi khi đàm lẫn máu, đau ngực, khó thở. nóng sốt, đổ mồ hôi ban đêm, gầy ốm mất kí. Ho ra máu xảy ra khi có “lỗ” cavity ở phổi.

Khi có những dấu hiệu vừa kể, kéo dài vài tuần lễ mà không biết rõ nguyên do, đều cần đi bác sĩ để được khám nghiệm.

Riêng với trẻ em, các triệu chứng thường thấy gồm có ốm yếu, sút cân trong 2 tháng mà không biết rõ nguyên nhân, ho, thở khò khè, sốt vào ban chiều, đổ mồ hôi trộm.

5-Làm sao để tìm ra bệnh?

Định bệnh căn cứ vào các dấu hiệu bệnh lý, thử đàm tìm vi khuẩn lao, chụp quang tuyến phổi, làm phản ứng tuberculin, soi phế quản.

a-Xét nghiệm tìm trực khuẩn trong đàm rất chính xác để chẩn đoán lao phổi, nhất là sau khi nuôi cấy trong môi trường riêng. Thử nghiệm rẻ tiền, dễ thực hiện, thích hợp với các quốc gia đang phát triển.

b-Thử nghiệm nhiễm lao bằng tuberculin test chích dưới da với một chút chất đạm đặc biệt. Sau 48 giờ, chỗ chích hơi sưng đỏ là dấu hiệu nhiễm vi trùng lao, nhưng còn yếu không đủ gây bệnh.

Thử nghiệm này do bác sĩ người Pháp Charles Mantoux khám phá, áp dụng vào năm 1910 và là thử nghiệm chính xác nhất hiện nay.

Những người sau đây cần thử Mantoux trên da:

-đã tiếp xúc thời gian lâu với người bệnh lao

-bị nhiễm HIV

-cho rằng mình đã bị bệnh lao

-sống ở quốc gia mà bệnh lao thường có, như Ðông Nam Á châu

-nghiện chích thuốc cấm.

c-Thử máu Quanti FERON-TB để đo khả năng miễn dịch của cơ thể với trực khuẩn lao. Trong tương lại, thử nghiệm này có thể thay thế cho phản ứng da.

Hai thử nghiệm sau chỉ cho biết có bị nhiễm lao hay không chứ không cho biết có bệnh lao. Cần xác định bằng X-quang, thử nghiệm đàm.

Cơ quan Y tế Thế giới đưa ra một hướng dẫn tìm bệnh lao như sau:

-Mọi người bị ho không lý do kéo dài 2-3 tuần lễ hoặc lâu hơn đều cần được khám nghiệm coi có bị bệnh lao hay không.

-Mọi bệnh nhân nghi ngở bị lao phổi cần được thử đàm ít nhất hai, hoặc tốt hơn, ba lần để coi có vi khuẩn lao. Nếu có thể được, nên lấy một mẫu đàm vào buổi sáng sớm.

-Mọi bệnh nhân có kết quả X-quang không bình thường đều cần được thử nghiệm đàm để kiếm vi khuẩn gây bệnh.

6-Cần phân biệt nhiễm lao với bệnh lao.

-Trong nhiễm lao (TB-infection), vi khuẩn nằm im không tăng trưởng vì bị hệ miễn dịch của cơ thể khống chế, không gây ra bệnh, không có dấu hiệu triệu chứng, X-quang phổi bình thường và không truyền lây bệnh được.Tuy nhiên, nhiễm có thể trở thành bệnh nếu cơ thể suy nhược, mắc HIV, nghiền chích thuốc cấm, sống gần gũi với người bị bệnh lao.

Người nhiễm lao cần phải uống thuốc isoniazid phòng tránh bệnh trong sáu tháng.

-Bệnh lao (TB-Disease) là khi vi khuẩn đang hoạt động mạnh, tấn công mô bào các cơ quan, gây ra các triệu chứng dấu hiệu bệnh và có thể truyền vi khuẩn cho người khác.

7-Xin nói về cách điều trị bệnh Lao

Cách đây trên nửa thế kỷ, không có thuốc nào có thể trị dứt bệnh lao. Lao đã được liệt kê vào nhóm bốn nan bệnh trong nền y học cổ truyền dân tộc Việt Nam, Trung Hoa (Phong, Lao, Cổ, Lại. Tứ chứng nan y).

Nhưng kể từ năm 1950, nhiều thuốc trị lao rất công hiệu đã được khám phá, sản xuất. Có hai nhóm thuốc chữa lao:

Nhóm thiết yếu hàng đầu gồm có Isoniazid, Rifampin, Ethambutol, Pyrazinamide.

Nhóm hàng hai thứ yếu là streptomycin, ethionamid, prothionamid, PAS, cycloserin, kanamycin và capreomycin.

Vì lao là bệnh có nhiều ở các quốc gia đang phát triển, sự điều trị không đồng nhất, nên cơ quan Y tế Thế giới đã có hướng dẫn chung như sau. Hướng dẫn này đã được nhiều tổ chức y tế tại các quốc gia ủng hộ:

-Mọi bệnh nhân, kể cả người bị nhiễm HIV, mà trước đây chưa nhận điều trị lao, đều nên dùng các thuốc hàng đầu đã được mọi người công nhận.

Giai đoạn đầu kéo dài hai tháng với isoniazid, rifampin, pyrazinamide và ethambutol.

Gian đoạn kế tiếp được ưa thích là bốn tháng với hai thuốc isoniazid và rifampicin. Có thể thay thế bằng isoniazid và ethambutol trong sáu tháng nếu người bệnh không tuân thủ điều trị, nhưng e rằng bệnh sẽ khó lành và nhiều nguy cơ tái phát có thể xảy ra, đặc biệt đối với người bị nhiễm HIV.

-Mọi bệnh nhân cần được theo dõi kết quả với thử đàm vào lúc kết thúc điều trị hai tháng của giai đoạn đầu, sau năm tháng và khi hoàn tất trị liệu. Bệnh nhân dương tính với thử đàm vào tháng thứ 5 đều bị coi như thất bại và cần được xem xét lại phương thức điều trị.

-Bệnh nhân lao kháng thuốc cần được điều trị với bốn thuốc hàng hai trong thời gian ít nhất là 18 tháng.

Nói chung, người mắc bệnh lao phải uống thuốc trong thời gian lâu, ít nhất là sáu tháng. Sau hai tuần lễ uống thuốc, nguy cơ lan truyền bệnh đã giảm đi rất nhiều.

Nếu ngưng thuốc giữa chừng, bệnh tái phát và rất khó chữa. Điều quan trọng là phải uống thuốc cho tới khi bác sĩ thử nghiệm, chụp phim thấy hết bệnh chứ không phải là ngưng khi thấy trong người khỏe trở lại và lên cân.

Nếu bị bệnh mà không chữa thì không những sẽ thiệt mạng mà còn rủi ro truyền bệnh cho người khác.

8- Có thể phòng ngừa bệnh Lao được không?

Phòng tránh lao tập trung vào các điều sau đây:

a-Loại trừ nguồn gốc gây ra lan truyền bệnh.

Bệnh nhân lao phổi và cuống họng cần được chẩn đoán càng sớm càng tốt, tạm thời để họ ở riêng và bắt đầu điều trị ngay bằng dược phẩm để tiêu diệt vi khuẩn gây lao.

Trong thời gian này, bệnh nhân không trở lại nơi làm việc hoặc trường học, tránh tiếp xúc với người lành, đặc biệt là trẻ em, người nhiễm HIV, không lai vãng nơi công cộng nhiều người tụ tập.

Thường thường, sau 2-3 tuần lễ uống thuốc đều đặn, thử nghiệm đàm âm tính thì khả năng lây truyền bệnh giảm.

b-Sớm khám phá ra bệnh.

Khi nghi có bệnh, cần đi bác sĩ để được khám nghiệm, thử đàm, chụp hình phổi, thử phản ứng tuberculin ngoài da và điều trị, nếu có bệnh.

c-Ðiều trị trường hợp nhiễm lao, phản ứng da dương tính và chưa có dấu hiệu bệnh.

d-Tạo sức đề kháng với vi khuẩn lao bằng vaccin BCG. Ðây là loại vi khuẩn lao sống nhưng đã giảm độc tính và hiện đang được dùng ở mọi nơi, đặc biệt là trẻ em tại các quốc gia đang phát triển, lao nhiều. Vaccin không ngửa bệnh lao nhưng tăng cường sức đề kháng của cơ thể với vi khuẩn lao.

Nên nhớ là bệnh lao không di truyền, không gây ra do hút thuốc lá.

Bác sĩ Nguyễn Ý-Ðức

Texas-Hoa Kỳ.
www.bsnguyenyduc.com

 

Có rất nhiều nơi để đi, nhưng chỉ có một nơi duy nhất để quay về...
IP IP Logged
Nhom12yeuthuong
Senior Member
Senior Member
Avatar

Tham gia ngày: 13/Sep/2009
Đến từ: Vietnam
Thành viên: OffLine
Số bài: 7169
Quote Nhom12yeuthuong Replybullet Gởi ngày: 01/May/2013 lúc 10:31pm

Ảnh hưởng của nắng trên cơ thể

Bác sĩ Nguyễn Ý-Đức

 

Nắng là ánh sáng mang thêm sức nóng của mặt trời trực tiếp chiếu xuống. Bình thường thì nắng bức tăng dần từ sáng tới cao độ là trưa rồi giảm dần tới chiều và ban đêm.

Nhiệt độ trong không khí thường thấp hơn sức nóng mà ta cảm thấy vì ảnh hưởng của độ ẩm tương đối. Độ ẩm không khí càng cao ta càng cảm thấy nóng khó chịu hơn.

Cơ quan khí tượng đã lập ra một biểu đồ sức nóng (Heat Index by Text-Enhance">Chart) trên đó có ghi nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối. Giao điểm đường nối của hai số này là nhiệt độ thực cảm thấy (Heat Index).

Thí dụ nhiệt độ đo trong không khí là 90 F, độ ẩm 80 thì sức nóng thật sự cảm thấy cao hơn, 113 độ F. Khi Heat Index dưới 90 độ F thì cơ thể còn chịu đựng được chứ lên trên 100 độ thì nhiều tai nạn do hơi nóng sẽ dễ dàng xảy ra.

Khi ta sống trong không gian quá nóng thì cơ thể sẽ có một số phản ứng để làm bớt nóng. Đó là:

Mạch máu giãn nở, máu dồn nhiều tới da khiến nhiệt phân tán đi. Các hạch mồ hôi hoạt động mạnh, mồ hôi tiết ra nhiều, bốc hơi làm giảm nhiệt trong cơ thể.

Khi nhiệt độ thay đổi mà các cơ chế trên không điều hòa thích nghi được hoặc khi có những nguy cơ tăng, giảm nhiệt khác thì một số bệnh liên quan tới sức nóng sẽ xảy ra. Các nguy cơ này có thể là:

* Yếu tố gây tăng nhiệt trong cơ thể gồm có: sự vận động của bắp thịt, lên kinh phong, nóng sốt do nhiễm trùng, vật vã cơ thể khi người ghiền thiếu nhớ cần sa bạch phiến hoặc do tác dụng của thuốc tâm thần.

* Yếu tố đưa đến suy yếu sự thoát nhiệt: tuổi cao, người quá mập mỡ giữ nhiệt, khô nước trong người, mặc quần áo bó sát, khi có bệnh tim, bệnh ngoài da hay do tác dụng của thuốc chữa bệnh tim, thuốc thông tiểu tiện.

Các bệnh do nắng gắt gây ra

Các tai nạn này thường xảy ra vào mùa hè khi khí trời vừa nóng vừa ẩm. Lý do là sự ẩm thấp của không khí trì hoãn bốc hơi trên da.

Người già và em bé thường hay bị hơn tuổi khác vì sức đề kháng với bệnh kém hữu hiệu. Riêng nữ giới dường như ít gặp rủi ro này hơn nam giới vì quý bà quý cô hiểu rõ khả năng chịu đựng cho nên sớm tránh né trước khi lâm nguy.

Tia nắng có thể xuyên qua lớp da không quần áo làm tổn thương cho các phân tử DNA, nhiễm thể của tế bào da. Tia cực tím của nắng gắt vào mùa Hè dễ làm da tổn thương, đưa tới mau già, ung thư da.

Sau đây là một số bệnh do nắng gắt gây ra:

1-Ban đỏ da

Phơi lâu trong nắng, da sẽ mần đỏ, ngứa. Tuyến mồ hôi bị tắc, nở to, bể vỡ tạo ra những mụn nước nhỏ trên da. Tiếp tục phơi nắng lâu hơn thì da sẽ bị viêm, đôi khi nhiễm độc.

Để tránh khó chịu này, cần mặc quần áo rộng che cả thân hình, tránh nắng quá độ.

Khi đã nổi ban, thoa và uống thuốc chống dị ứng như Bénadryl hoặc bôi kem Caladryl.TRước đó, nên chừom khăn lạnh trên da để giảm ngứa rát.

2- Chuột rút

Trường hợp này xảy ra ngay sau khi hoạt động mạnh dưới trời nắng, đổ mồ hôi nhiều mà lại không uống nước có đủ chất muối để thay thế. Các bắp thịt lớn, như ở bắp chân, ở bụng sẽ co rút gây ra đau nhức mà ta gọi là chuột rút (Cramp).

Để tránh chuột rút, cần uống nước có pha muối sodium trong thời gian vận động.

Không nên dùng muối viên vì muối làm sót bao tử đồng thời nước vẫn chưa được thay thế.

3- Ngất xỉu

Hơi nóng có thể làm ngất xỉu vì mạch máu ngoại vi giãn nở, giảm lượng máu trở lại tim và lên não bộ đồng thời đổ mồ hôi nhiều đưa đến thiếu nước.

Để tránh rủi ro này, không nên phơi nắng quá lâu. Khi cảm thấy có thể bị xỉu thì di chuyển ngay vào chỗ có bóng mát và nhớ uống nhiều nước.

4- Kiệt sức

Nhiều nhà chuyên môn tin tưởng rằng kiệt sức sẽ đưa tới trúng cảm nhiệt (Heat stroke).

Người bị kiệt sức không có dấu hiệu thần kinh nhưng bị nhức đầu, chóng mặt, ói mửa, mệt mỏi, đau nhức các bắp thịt. Hơi nóng làm cơ thể mất nước, thiếu muối vì đổ mồ hôi quá nhiều.

Lực sĩ vận động cật lực, người lao động chân tay quá sức trong môi trường nóng bức mà lại không uống đầy đủ nước là hay bị kiệt sức vì nóng.

Ngoài ra, quý lão niên đang dùng thuốc lợi tiểu để trị cao huyết áp cũng thường hay bị rắc rối này.

Để tránh kiệt sức vì nắng, nên uống nhiều nước có muối và rời khỏi nơi nắng gắt ngay.

5- Trúng cảm nhiệt

Đây là một cấp cứu sinh tử, bệnh nhân cần được điều trị tức thì tại bệnh viện với các phương tiện hữu hiệu. Nếu chậm trễ, nạn nhân có thể bị thiệt mạng.

Trúng nhiệt (heat stroke) xảy ra khi cơ thể tiếp cận với sức nóng quá lâu mà bộ phận điều hòa thân nhiệt bị tràn ngập, không cáng đáng, thích nghi được với sức nóng.

Sau đây là một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ trúng nhiệt:

a- Người cao tuổi, người đang bệnh hoạn suy nhược, người mập béo hoặc khi sống tĩnh tại trong căn phòng hầm hơi, nóng ẩm.

b-Trẻ em trúng cảm nhiệt khi ngồi trong xe đợi cha mẹ dưới ánh nắng gay gắt.

c- Khi ở trong nắng mà uống nhiều rượu, có bệnh tim, bị khử nước (dehydrated).

đ- Khi đang dùng một vài dược phẩm như thuốc chống dị ứng, thuốc chữa bệnh tâm thần, thuốc ngủ.

Dấu hiệu đầu tiên là bệnh nhân đổ mồ hôi rất nhiều (rồi một lúc sau lại ngưng), nhiệt độ tăng cao có khi tới 41◦ C, da nóng và khô, khó thở, tim đập nhanh, huyết áp giảm, tính tình cáu kỉnh, gây gổ, có ảo giác nghe nhìn các sự việc không có thật. Trường hợp nặng có thể đưa đến tổn thương não bộ, kinh phong, liệt bán thân, hôn mê, đôi khi chết.

Trong khi chờ đợi xe cấp cứu đưa đi bệnh viện, việc quan trọng tức thì là phải làm hạ nhiệt độ trong người nạn nhân:

a- Di chuyển họ vào nằm ở chỗ mát râm, cắt bỏ quần áo để máu huyết lưu thông và cơ thể thoáng thoát.

b- Dội hay phủ khăn thấm nước lạnh lên cơ thể.

c- Hướng gió quạt vào người nạn nhân, nhất là nơi máu lưu thông nhiều như nách, háng, cổ, để phân tán hơi nóng.

đ- Nhiều chuyên viên khuyên không nên cho nạn nhân uống nước vào lúc này.

e- Không nên cho uống thuốc hạ nhiệt như Tylenol, Aspirin vì thuốc có thể gây thêm tổn thương cho lá gan.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh

Kinh nghiệm thường khuyên phòng bệnh hơn chữa bệnh. Các rắc rối vì hơi nóng thường hay tái phát cho nên phòng ngừa lại càng quan trong hơn.

Sau đây là một số dự phòng:

1- Nếu biết là sẽ phải làm việc dưới nắng gắt thì trước đó vài ngày tiếp xúc dần dần với nắng để cơ thể quen đi.

2- Không nên cố gắng quá sức mình khi làm việc trong trời nắng. Khi cảm thấy có triệu chứng rắc rối, ngưng công việc ngay và tránh vào chỗ bóng mát nghỉ ít phút cho khỏe.

3- Uống nhiều nước pha muối trong khi ở ngoài nắng;

4- Tránh nhiều cà phê, rượu vì những thứ này làm đị tiểu tiện nhiều khiến cơ thể mất nước;

5- Mặc quần áo rộng rãi thoải mái, vải xốp, màu lạt để tránh giữ nhiệt và để thấm mồ hôi.

Vải ka ki màu xanh lợt là tốt vì nó phân tán chứ không hút sức nóng.

Tránh vải làm bằng hợp chất như nylon, polyester.

Mỗi khi áo ướt sũng mồ hôi thì thay áo khô ngay.

6- Đầu đội nón rộng vành, mắt mang kính râm.

8- Bôi kem chống nắng có độ bảo vệ cao (SPF 20 tới 30). Độ SPF càng cao, sự bảo vệ da càng lâu.

9- Du di thời khóa biểu làm việc, nhiều giờ vào buổi sáng và xế chiều; trưa nghỉ ngơi vài giờ vừa tránh nắng vừa dưỡng sức.

10- Không để trẻ em đợi trong xe dưới trời nắng dù đã xuống kính xe vì nhiệt độ trong xe có thể lên tới 65◦C (150◦F)

11- Tránh tập luyện cơ thể giữa buổi trưa vừa nóng vừa ẩm thấp.

Uống nhiều nước trước khi, trong khi và sau khi tập, chứ đừng đợi tới khi khát mới uống.

Khi đang bị nóng sốt, không tập luyện vì nhiệt độ sinh ra do sự vận động cơ bắp sẽ tăng nhiệt độ trong cơ thể.

12- Làm việc dưới nắng bức, lâu lâu nên nghỉ tay, vào bóng râm thư giãn một lúc, “uống ly chanh đường” uống ly nước lạnh cho “phẻ” mát rồi hãy tiếp tục.

Bác sĩ Nguyễn Ý-Đức M.D.

Texas-Hoa Kỳ

Có rất nhiều nơi để đi, nhưng chỉ có một nơi duy nhất để quay về...
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 14/May/2013 lúc 4:10pm

Tổn hại sức khỏe vì tư thế ngủ

TheoTTVN

1/3 quỹ thời gian hàng ngày của mỗi người dành cho việc ngủ. Một giấc ngủ ngon giúp cơ thể luôn khỏe mạnh. Tuy nhiên, có nhiều thói quen xấu khi ngủ vô tình lại có hại cho sức khỏe.

Dưới đây là một số ví dụ:

1. Ngủ theo tư thế mặt đối mặt

Đây là tư thế ngủ của khá nhiều người, nhất là của các cặp vợ chồng hoặc giữa bố mẹ và con cái. Tuy nhiên, đây là tư thế ngủ "mất vệ sinh" nhất vì khi ngủ đối mặt, chúng ta vô tình sẽ hít phải khí cabonic do người đối diện thở ra. Điều này dẫn tới việc não thiếu nguồn oxy cần thiết, người ngủ không ngủ sâu, dễ tỉnh giấc, giật mình, mộng mị hoặc khi ngủ dậy luôn có cảm giác mệt mỏi, đau đầu.

Tốt nhất, hãy chọn cho mình một "thế giới riêng" khi ngủ. Nếu có ngủ chung giường với một người khác, hãy quay về 2 hướng khác nhau.

2. Đeo đồ trang sức khi ngủ

Nhiều chị em phụ nữ thường có tâm lý "ngại" cởi bỏ trang sức khi đi ngủ. Hầu hết các đồ trang sức làm bằng kim loại. Khi ngủ, chúng tiếp xúc và cọ sát với da khiến làm tăng nguy cơ bị dị ứng da. Một số trang sức lại phát quang vào buổi đêm chứa radium - nguyên tố kim loại phát xạ, tuy lượng nhỏ nhưng lâu dần sẽ gây hại cho cơ thể.

Ngoài ra, đeo trang sức khi ngủ sẽ gây trở ngại cho tuần hoàn máu và trao đổi chất trong cơ thể, khiến đẩy nhanh quá trình lão hóa cơ thể.

3. Há miệng thở khi ngủ

Thông thường chúng ta đều thở bằng mũi. Thở qua mũi giúp tạo nên áp lực phản hồi để phổi có nhiều thời gian hấp thu ôxy và cân bằng pH máu.

Thói quen thở miệng bỏ qua các phản xạ trên có thể dẫn đến hội chứng ngừng thở khi ngủ hay các vấn đề tim mạch khác. Khi thở miệng, não cho rằng cơ thể mất carbon dioxide quá nhanh, não nhạy cảm tình trạng này và ức chế trung tâm hô hấp.

Ngoài ra, khi thở bằng miệng, luồng khí đi thẳng vào họng và phổi không được "lọc sạch" nên dễ gây viêm họng. Lâu ngày có thể hay đổi mức khí máu; mất ngủ, thay đổi giọng nói hoặc các bệnh nghiêm trọng về đường hô hấp.

Hãy từ bỏ thói quen thở bằng miệng ngay hôm nay. Còn nếu vì một lý nào đó buộc bạn phải dùng miệng để thở, hãy tới bác sỹ để được tư vấn cách điều trị.

Tổn%20hại%20sức%20khỏe%20vì%20tư%20thế%20ngủ%201

Không nên thở bằng miệng khi ngủ. Ảnh minh họa

4. Mặc áo ngực khi ngủ

Nghiên cứu chỉ ra rằng, những người phụ nữ mặc áo lót hơn 12h mỗi ngày có tỉ lệ ung thư vú cao gấp 21 lần, đặc biệt những người mặc áo lót khi ngủ nguy cơ này tăng lên đến 113 lần.

Mặc áo ngực khi ngủ, nhất là áo ngực chật khiến các mạch máu không được lưu thông, các chất thải không được giải phóng sẽ tích tụ lâu ngày gây ung thư vú.

Ngoài ra, hầu hết các loại áo lót hiện nay được làm từ các sợi hóa học. Các sợi này khi tiếp xúc với da sẽ dễ gây dị ứng. Vì vậy, các chị em tốt nhất nên tháo bỏ áo lót khi đi ngủ, chọn các loại áo lót làm từ các loại sợi tự nhiên. Hãy cố gắng giảm thiểu thời gian mặc áo lót hàng ngày và thường xuyên matxa bầu ngực mỗi ngày để kích thích lưu thông máu vùng ngực.

5. Ngủ trong phòng quá nóng

Nhiệt độ quá cao trong phòng có thể gây rối loạn quá trình trao đổi chất của cơ thể. Khí nóng khi hít vào có thể gây tổn thương niêm mạc mũi. Không khí nóng cũng là môi trường thuận lợi cho các vi sinh vật sinh sôi và phát triển nên dễ gây cảm cúm.

Đối với những người cao tuổi mắc bệnh tim mạch, nhiệt độ trong phòng ngủ cao có thể gây tức ngực, mất ngủ, khó thở.

Phòng ngủ là 20 độ, độ ẩm 60% là môi trường lý tưởng cho giấc ngủ của bạn.

6. Trùm chăn khi ngủ

Nhiều người thích trùm chăn kín đầu và toàn thân, đặc biệt là khi sợ hãi hoặc trời lạnh. Đây là thói quen không tốt, ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe.

Trong quá trình thở, cơ thể hít vào khí oxy vào và thở ra khí CO2. Khi đầu bạn bị trùm kín, khí ôxy trong chăn ngày càng ít đi, còn khí CO2 ngày càng nhiều lên. Vì không được cung cấp đủ dưỡng khí nên não bạn sẽ hoạt động kém đi. Tình trạng thiếu ôxy kéo dài sẽ khiến các tế bào não bị tổn thương.

Người ngủ trùm chăn sẽ cảm thấy tức ngực, thở gấp hoặc nửa đêm thấy ác mộng, lo sợ. Sáng ngủ dậy toàn thân mệt mỏi như vừa trải qua hoạt động nặng. Với những người có tiền sử động kinh hoặc các vấn đề về não, thói quen trùm chăn khi ngủ làm tăng nguy cơ gặp các tai biến.

Do đó, bạn không nên trùm chăn kín đầu khi ngủ. Những ngày quá lạnh, nếu bạn cần đóng kín các cửa sổ vào ban đêm thì nên mở chúng ra cho thoáng vào ban ngày.

Tổn%20hại%20sức%20khỏe%20vì%20tư%20thế%20ngủ%202

Không nên gối lên tay khi ngủ. Ảnh minh họa

7. Dùng tay thay gối

Hãy từ bỏ ngay thói quen dùng tay gối đầu khi ngủ nếu bạn không muốn mắc phải các vấn đề về tiêu hóa cũng như chất lượng giấc ngủ.

Dùng tay thay gối khi ngủ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tuần hoàn máu của cơ thể, dẫn đến các cơn đau hoặc tê liệt ở chi trên như cột sống, bả vai... Ngoài ra, thói quen xấu này còn dễ tạo áp lực nơi ổ bụng, lâu dần sẽ gây trào ngược thực quản.

st.

Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 22/May/2013 lúc 2:48am

Nên uống hai ly sữa mỗi ngày


Trong phần ăn của mọi người, các nhà dinh dưỡng và y học  đều khuyên nên bao gồm sữa, vì đây là thực phẩm có nhiều tác dụng tốt cho cơ thể.

Sữa là một chất lỏng mầu trắng đục chẩy ra từ tuyến vú  của phụ nữ hoặc một số động vật giống cái để nuôi con.

Về ẩm thực, khi nói đến sữa thường là nói tới “sữa bò” vì loại sữa này rất thông dụng và chiếm hầu hết thị trường sữa. Ngoài ra còn sữa trâu nước, sữa cừu, sữa lừa, sữa dê...

Sữa được dùng theo nhiều cách và có thể phối hợp với các thực phẩm khác.Ta có thể nấu thịt, rau, đậu với sữa; làm nước xốt khi nấu chung với thịt, trứng, rau hoặc dùng như món điểm tâm mỗi buổi sáng với ngũ cốc chế biến khô 

Bài dưới đây trình bầy một số kiến thức thông thường về sữa bò.

Sữa bò là nguồn dinh dưỡng rất quan trọng cho con người nên bò cái đã được mệnh danh là “Mẹ Nuôi của Loài Người” (The Foster Mother of Human Race). Suốt thời gian dài gần 300 ngày sau khi sanh con, bò liên tục tiết ra nguồn sữa bổ dưỡng, nhưng không phải chỉ để nuôi con mà phần lớn lại đi vào dạ dầy con người.

Các loại sữa bò

Trên thị trường, có nhiều dạng sữa bò khác nhau mà ta có thể lựa chọn tùy theo nhu cầu.

1- Sữa tươi lỏng.

Có nhiều loại sữa khác nhau nhưng theo tiêu chuẩn chung thì mỗi lít sữa đều có 36g chất đạm, 600mcg sinh tố A, 10mcg sinh tố D. Khác biệt nhau ở các loại sữa là ở số lượng chất béo.

a- Sữa nguyên dạng không pha chế, đã được khử trùng, có khoảng 3.25% chất béo.

b- Sữa ít béo là dạng sữa đã được loại bỏ bớt một phần chất béo, nhưng vẫn còn khoảng từ 0.5% đến 2% chất béo.

c- Sữa không béo chỉ còn dưới 0.5% chất béo.

đ- Sữa không đường.

Lactose là loại đường có tự nhiên trong sữa và cần chất xúc tác lactase để được tiêu hóa. Nhiều người, đặc biệt là dân Á Đông,  không có chất lactase, nên khi uống sữa thường bị tiêu chẩy, đầy hơi, đau bụng. Đó là tình trạng “không dung nạp” (intolerence) với sữa, thường xuất hiện vào tuổi lên năm. Muốn tránh tình trạng này, người ta thêm men lactase vào sữa để phân hóa lactose.

Sữa mà 99% lactose được phân hóa gọi là “sữa không đường”  phân hóa hết 70% thì gọi là “sữa giảm đường” (lactose reduced).

e- Sữa thô (raw milk). Đây là dạng sữa tự nhiên vừa được vắt từ bò cái, không qua bất kỳ sự chế biến, nào kể cá việc tiệt trùng. Nhiều người cho rằng loại sữa nguyên chất tự nhiên này có nhiều chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, thực tế là các điều kiện vắt sữa, cất giữ và chuyên trở không bảo đảm vô trùng nên sữa có nguy cơ gây bệnh nhiễm cho người tiêu thụ. Do đó sữa thô có thể không tốt cho sức khỏe nhất là đối với người cao tuổi, trẻ em và những người suy yếu tính miễn dịch.

g- Sữa hữu cơ (Organic milk) . Sữa từ bò được nuôi bằng thực phẩm tự nhiên không dùng đến thuốc trừ sậu, phân bón hóa học, thuốc kháng sinh và thuốc tăng trưởng. Sữa này đắt hơn sữa thường rất nhiều.

2- Sữa bột

Sữa bột không chất béo rẻ hơn sữa dạng lỏng, có cùng số lượng dinh dưỡng, dễ cất giữ nên có thể để lâu, chuyên trở đi xa mà không hư. Sữa bột rất thuận tiện cho việc nấu nướng.

Sữa có ít chất béo và năng lượng và thường được bổ sung sinh tố A, D.

3- Sữa đặc có đường.

Sữa đã được làm đặc bằng các phương thức như cho bay hơi, hâm nóng... để giảm đi tới 60% nước, sau đó bổ sung sinh tố D, đường sucrose rồi đóng hộp. Sữa đặc có cùng giá trị dinh dưỡng như sữa tươi.

4- Sữa mô phỏng

Ðược coi là mô phỏng (imitation) khi sữa không có đủ các chất dinh dưỡng như sữa tự nhiên.

Khi có đủ chất dinh dưỡng thì được gọi là sữa thay thế (substituted), hay giả sữa (simulated).

Giả sữa thường được làm bằng chất béo thực vật (dầu dừa), chất đạm của đậu nành, hòa trong nước với vài chất gây hương vị. Giả sữa rẻ hơn và được dùng trong việc nấu thức ăn.

5- Sữa có ga

Ngày nay, để cạnh tranh với nước giải khát có ga, nhà sản xuất sữa cũng đưa ra thị trường các loại sữa có ga ( carbonated milk). Sữa này được tăng cường hương vị hấp dẫn của trái cây như dừa, táo, lê, dâu ...để lôi kéo người tiêu thụ dùng sữa thay cho nước ngọt. Số trẻ em dùng nước ngọt có hơi rồi bị mập phì, ngày một gia tăng và là mối lo ngại của các bậc cha mẹ cũng như các nhà dinh dưỡng. Sữa có hơi hy vọng giúp giải quyết được vấn nạn này.

Giá trị dinh dưỡng.

Sữa bò có vị nhạt, hơi ngọt và mặn vì có đường lactose và muối chlor. Sữa được xem như một trong số các thực phẩm căn bản là carbohydrat, rau, trái cây, thịt các loại, sữa và các sản phẩm từ sữa.

Sau đây là thành phần cấu tạo của sữa:

a- Sữa có 87% nước, 3.9% chất béo, 4.9% đường lactose, 3.5 chất đạm, 0.7% khoáng chất và sinh tố.

b- Sữa là nguồn cung cấp calci rất quan trọng cho cơ thể. Calci cần cho sự duy trì các hoạt động căn bản của cơ thể, phòng ngừa nguy cơ loãng xương, giảm cao huyết áp và ngăn ngừa ung thư đại tràng.

c- Sữa có một ít sinh tố B, iod và đồng, rất ít sắt.

d- Tương tự như thịt động vật, cá và trứng, sữa là nguồn chất đạm rất phong phú với đầy đủ các amino acid căn bản mà cơ thể cần.

Nguồn đạm chính của sữa là chất casein và whey.

Casein là chất đạm đặc biệt chỉ có trong sữa, chiếm 82% tổng số đạm có trong sữa bò.

Whey là chất lỏng còn lại của sữa sau khi sữa đông đặc và gồm có lactoalbumin và lactoglobulin.

đ- Một nửa số năng lương do sữa cung cấp là từ chất béo bão hòa, nhẹ hơn nước nên nổi lên mặt và có thể được hớt ra.

Sữa thuần nhất (homogenized milk) là sữa mà chất béo đã được đánh thành những phần tử nhỏ để hòa lẫn với với chất lỏng thay vì nổi lên trên mặt. Sữa này thường có mầu trắng, vị dịu và nhuyễn mịn.

Chất béo trong sữa là đề tài của nhiều thảo luận nghiên cứu vì một số lý do.

Trước hết là về giá thành, sữa ít hoặc nhiều chất béo có giá tiền khác nhau.

Thứ đến, về phạm vi dinh dưỡng thì sữa chuyên trở một số sinh tố hòa tan trong chất béo của sữa mà cơ thể rất cần.

Và cuối cùng, chất béo cùng với vài hóa chất là yếu tố làm cho sữa có hương vị riêng biệt.

Một ly sữa 240ml có khoảng 8g chất đạm, 9g chất béo, 35mg cholesterol, 150mcg sinh tố A, và 290mg calci.

Trong sữa ít béo thì trong ly sữa này chỉ có 3g chất béo, 19mg cholesterol, và lượng sinh tố A mất đi một nửa.

Nếu là sữa không béo thì chỉ còn 0,50g chất béo và 4,5mg cholesterol.

g- Lactose là dạng đường chính trong sữa bò và sữa các động vật có vú khác. Ngoài ra, sữa còn một ít đường glucose, galactose.

Lactose có vai trò quan trọng trong việc chế biến một số món ăn có sữa như kem, sữa đặc có đường, sữa bột không béo, đặc biệt là sự chuyển nâu ( browning, caramelization) sữa khi nấu nướng.

Giá trị của sữa đã được các nhà dinh dưỡng chứng minh và khuyến khích nên dùng sữa trong chế độ ăn uống hàng ngày cho mọi lứa tuổi. Chương trình dinh dưỡng trẻ sơ sinh và các bữa ăn trưa của hầu hết học sinh đều có sữa.

Các nhà dinh dưỡng khuyến khích việc uống từ hai tới ba ly sữa mỗi ngày. Trẻ em đang tuổi phát triển cần uống nhiều hơn, từ 4 đến 5 ly mỗi ngày.

Những người lớn được khuyên dùng sữa ít chất béo, còn thiếu niên thì dùng sữa còn nguyên chất béo, vì các em cần chất béo cho sự tăng trưởng.

Vấn đề an toàn của sữa

Phẩm chất của sữa tùy thuộc vào một số yếu tố như :

- Tình trạng hóa chất, sinh học và cách cất giữ sữa.

- Loại bò, tuổi tác và sức khỏe của bò.

- Thực phẩm nuôi bò.

- Thời tiết, nhiệt độ nơi nuôi bò.

- Thời gian bò tiết sữa.

Vì ở trạng thái nước và có nhiều chất dinh dưỡng nên sữa là một trong những thực phẩm dễ hư hỏng nhất. Hơn nữa sữa là sản phẩm lấy ra từ bò nên rất dễ nhiễm nhiều loại vi sinh vật có hại. Vì vậy, trước khi đưa ra thị trường, sữa rất cần được  kiểm soát kỹ về các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm.

Bò được vắt sữa bằng tay hoặc bằng máy sau khi sanh con, liên tục trong khoảng 300 ngày.

Sữa được chứa trong thùng lớn ở nhiệt độ thấp (khoảng 5ºC) để ngăn sự tăng trưởng của các vi sinh vật lẫn vào, rồi được kiểm nghiệm về thành phần hóa học, vi khuẩn. Sau đó, sữa được đưa vào máy để làm cho thuần nhất (homogenization), trộn đều mỡ và kem với nhau.

Giai đoạn kế tiếp là khử trùng với nhiệt độ và thời gian thích hợp.

Sữa được hâm nóng bằng phương pháp Pasteur (pasteurisation) để tiêu diệt vi khuẩn, nấm độc, mốc meo và vô hiệu hóa một số diếu tố làm sữa có mùi.

Trước hết, sữa được làm nóng lên đến nhiệt độ 63ºC và giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút rồi hạ nhiệt rất nhanh xuống còn 4ºC để tiêu diệt những vi khuẩn sống sót. Đôi khi sữa cũng được nấu ở nhiệt độ cao hơn, từ 138ºC tới 150ºC , nhưng ở nhiệt độ này, một số sinh tố bị phân hủy và chất đạm bị chuyển hóa.

Cuối cùng là bổ sung các sinh tố, khoáng chất và chất đạm trước khi đóng hộp. Các sinh tố được tăng cường là sinh tố A, D và khoáng calci. Sinh tố A hòa tan trong chất béo nên thường mất một phần khi chất béo được loại bỏ. Tăng cường sinh tố D trong sữa giúp chống bệnh còi xương trẻ em (rickets) do thiếu sinh tố này.

Nói chung, việc sản xuất sữa phải luôn luôn tuân theo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm do các giới chức có thẩm quyền quy định, để đảm bảo không gây ra bất cứ tác hại nào cho người tiêu dùng.

Cất giữ sữa

Sữa là môi trường rất thuận lợi cho các loại vi khuẩn sinh sản và phát triển. Hóa chất do vi khuẩn tạo ra làm thay đổi mùi vị của sữa. Cho nên, việc cất giữ sữa là rất quan trọng để bảo đảm sữa được an toàn và bổ dưỡng.

Sau đây là mấy điều cần lưu ý trong việc sử dụng sữa:

a- Khi mua, nên để ý ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên sản phẩm. Đây là những thông tin mà nhà sản xuất bắt buộc phải ghi rõ, để người tiêu dùng biết được khoảng thời gian mà sữa đó có thể sử dụng một cah an toàn.

b- Sữa tiệt trùng trong quá trình chế biến vẫn có thể bị nhiễm vi khuẩn nếu không cất trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4ºC ngay sau khi mua về. Nên để sữa ở phía trong tủ lạnh hơn là ở ngăn cửa tủ lạnh.

c- Ánh sáng mặt trời, ánh đèn ...khi chiếu vào sữa chỉ trong vòng vài giờ có thể làm mất đi tới 70% sinh tố B2 (riboflavin) và một số sinh tố A. Vì thế, nên giữ sữa trong bình mờ đục, trong hộp giấy cứng thì tốt hơn là bình nhựa hoặc bình thủy tinh trong suốt.

đ- Khi để trong tủ lạnh, nên đựng sữa trong bình kín để khỏi bị lẫn mùi thực phẩm khác. Không đổ sữa dùng còn dư trở lại bình sữa.

e- Sữa tươi uống lạnh là tốt nhất, nhưng vào mùa lạnh mà uống sữa ấm nóng cũng tốt. Sữa nóng nên uống ngay, nếu để lâu thì calci và chất đạm trong sữa đóng màng trên mặt. Nếu vô tình gạt bỏ màng này là bỏ đi phần lớn chất dinh dưỡng của sữa.

g- Sữa bột còn nguyên trong hộp chưa mở nếu cất giữ ở nơi khô và mát trong tủ thực phẩm thì còn an toàn tới vài ba tháng. Khi đã mở ra thì cần được đậy thật kín, tránh hơi ẩm xâm nhập để vi khuẩn không tăng trưởng và để giữ nguyên mùi vị của sữa.

 h- Nhiệt độ đông lạnh thay đổi mùi vị và cấu trúc của sữa bằng cách làm các phần tử đạm tan rữa mà khi rã đá, đạm lại dính với nhau. Sữa sẽ không còn nhuyễn mịn, chất béo bị oxy hóa và sữa có mùi dầu. Tuy giá trị dinh dưỡng của sữa có bị ảnh hưởng đôi chút nhưng sữa vẫn an toàn.

i- Sữa đặc có đường đã được đun nóng để giảm bớt hơi nước nên cũng mất đi một số sinh tố C, B. Hộp sữa chưa khui cần được cất giữ nơi khô, mát, không có ánh sáng. Nếu đã khui ra mà không dùng hết thì đổ vào bình chứa, đậy kín và cất trong tủ lạnh.

k- Khi nấu với thực phẩm khác, nên đun nhỏ lửa để tránh sữa chuyển mầu nâu vì đường lactose bị phân hóa.

Vài hàng về sữa dê.

Sữa dê cũng là thực phẩm rất tốt nhưng chỉ một số người cần kiêng khem hoặc có dị ứng với sữa bò mới dùng.

Sữa dê cũng có các dạng chế biến khác nhau như sữa tươi, sữa chua, pho mát, đóng hộp.

Sữa dê có vị hăng cay mà sữa bò không có nhưng có cùng chất dinh dưỡng và chất béo lại dễ tiêu hơn. Sữa dê thường không được tăng thêm các sinh tố A, D như sữa bò nên người dùng sữa dê cần dùng thêm các sinh tố này.

Một vài công dụng khác của Sữa:

a- Tráng trứng gà: Cứ hai quả trứng cho thêm một thìa cà phê sữa, khuấy đều rồi cho vào chảo rán. Trứng sẽ cuốn mềm mại và ngon ngọt hơn.

b- Làm bánh. Cho một chút sữa vào bột, bánh sẽ có mầu vàng óng ánh.

c- Hầm cá. Đun sôi nước có gia vị, bỏ cá vào, thêm một thìa sữa. Món ăn hết mùi tanh của cá mà cá lại mềm ngon hơn.

đ- Luộc bắp cải hoặc khoai tây: Cho thêm một thìa sữa vào nồi, rau sẽ trắng hơn và ngon hơn.

Kết luận

Sữa là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng phong phú và thích hợp cho mọi lứa tuổi để có một sức khỏe tốt.

Cho nên, uống hai ly sữa mỗi ngày là điều nên làm!

Bác sĩ Nguyễn Ý Ðức    Texas-Hoa Kỳ



Chỉnh sửa lại bởi Lan Huynh - 22/May/2013 lúc 2:56am
Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
Lan Huynh
Senior Member
Senior Member


Tham gia ngày: 05/Aug/2009
Đến từ: United States
Thành viên: OffLine
Số bài: 23694
Quote Lan Huynh Replybullet Gởi ngày: 24/May/2013 lúc 10:23pm

Tránh Rủi Ro Tự Dùng Thuốc.

Bác sĩ Nguyễn Ý-Đức


Một bản tin trên báo Tuổi Trẻ vào tháng 9 2010 cho hay “Cách đây chục hôm, Na bị sốt, viêm họng, em được người nhà cho dùng 3 loại thuốc, trong đó có kháng sinh Ampicillin. Sau đó vài giờ, mắt em sưng húp, miệng cũng phồng rộp, rồi cả người bị sẩn mề đay. Vài hôm sau, thấy tình trạng của con không đỡ, người nhà đưa em đến Bệnh viện Nhi trung ương để điều trị. Bác sĩ cho biết, cháu Na bị hội chứng dị ứng Lyell do phản ứng với thuốc kháng sinh…”

Trong khi đó thì tại Hoa Kỳ, Cơ quan Kiểm Soát Bệnh CDC luôn luôn nhắc nhở dân chúng rằng hàng năm có cả ngàn ngàn em bé dưới 12 tuổi phải vào phòng cấp cứu sau khi được cha mẹ cho dùng các thuốc trị ho, cảm lạnh bán không cần toa bác sĩ.

Đó là hậu quả của việc tự chữa bệnh với các loại thuốc mua tự do không cần toa bác sĩ tại tiệm tạp hóa, siêu thị, nhà thuốc tây.

Tự chữa bệnh không phải là sự việc mới xảy ra mà đã có từ ngàn xưa, khi mà nền y khoa học chưa được phát triển và tiến bộ như hiện nay. Chẳng may mà bị bệnh tật thương tích, con người đã tìm cách tự chữa với các loại cây con. Đó là bản năng tự sinh tự tồn, bảo vệ sức khỏe. Ngày nay, tự mua thuốc chữa bệnh cũng là chuyện thường thấy vì nhiều lý do:

-Số bệnh nhân ngày càng tăng mà chuyên viên y tế nhiều nơi lại thiếu.

-Chi phí khám chữa bệnh quá cao, thời giờ chờ đợi khám chữa bệnh khá lâu, thuốc men quá đắt.

-Kinh tế khủng hoảng khiến cho người dân ít đi bác sĩ khi mắc những bệnh thông thường.

-Kiến thức về sức khỏe, tự chăm sóc của người dân cũng nhiều hơn qua sách báo, truyền thông.

Cho nên, thấy đau bụng, nhức đầu cảm lạnh là ra tiệm mua mấy viên thuốc, vài by Text-Enhance">chai si rô về uống, coi xem ra sao đã. Vì nhiều người tin tưởng rằng thuốc đã được chính quyền cho phép bày bán thì chắc là phải công hiệu, an toàn như quảng cáo.

Nhưng hầu hết dược phẩm dù là cần toa hay không đều là những hóa chất được chế biến, tổng hợp trong phòng thí nghiệm mà mục đích là để thay đổi chức năng cơ thể theo chiều hướng tốt, nhưng cũng vẫn có thể có những tác dụng có khả năng gây hại. Các tác dụng này có thể là biết trước hoặc bất chợt xảy ra. Chẳng hạn thuốc đa dụng corticosteroid được cho phép dùng từ thập niên 70 mà tác hại lên nhồi máu cơ tim chỉ mới đựoc biết vào thời điểm 2000. Đặc biệt là các thuốc chứa 2, 3 hoạt chất khác nhau có thể gây ra tác dụng ngoài ý muốn.

Ngoài hoạt chất chính, một số chất cho thêm vào thuốc trong khi sản xuất với mục đích giữ gìn, bảo quản, hoặc tạo hương vị cũng có thể ảnh hưởng tới sức khỏe. Chẳng hạn trong sirop thuốc ho chứa chất cồn có thể gây ngây ngất buồn ngủ; đường trong thuốc nước có thể khiến cho việc kiểm soát bệnh tiểu đường khó khăn hơn. Thêm vào đó, thuốc không cần toa cũng tương tác với nhau hoặc tương tác với sinh tố khoáng chất, thực phẩm nước uống.

Do đó muốn tự mua thuốc về dùng thì cũng cần hiểu biết về chúng. Chẳng nên quá đặt tin tưởng vào những lời quảng cáo, nhất là với loại quảng cáo rộng rãi tốn kém. Vì “hữu xạ tự nhiên hương”, tiếng lành đồn xa, đâu cần phải “huênh hoang” giới thiệu quá lố. Chỉ những mặt hàng “rỏm”, có tính cách lường gạt mới cần áp đảo“tuyên truyền” nhồi nhét vào tai vào mắt giới tiêu thụ. Hậu quả là nhiều chục ngàn người cả tin, đặc biệt là các cháu bé, quý lão bà lão ông, bà mẹ mang thai phải nhập viện vì tự dùng các thuốc qua quảng cáo, mà lẽ ra họ không nên dùng và vì cho rằng vô hại.

Sau đây là mấy điều cần nhớ khi dùng thuốc, dù là thuốc do bác sĩ cho toa hoặc do mình tự mua:

1.Đọc kỹ và hiểu rõ các chi tiết về thuốc ghi trong nhãn thuốc drug facts label như tên thuốc, công dụng, liều lượng, uống khi nào và tác dụng phụ của thuốc.

2.Dùng thuốc đúng liều lượng, thời gian và số lần uống mỗi ngày như chỉ dẫn.

3.Đừng dùng cùng một lúc các thuốc có công dụng tương tự. Thí dụ vừa uống aspirin cho đau nhức lại uống thêm thuốc chống đau loại acetaminophen.

4. Mua thuốc đúng với dấu hiệu bệnh của mình. Chẳng hạn nếu chỉ bị sổ mũi thì đừng mua thuốc chữa cả ho và nóng sốt.

5.Hỏi người bán thuốc hoặc dược sĩ coi nếu thuốc có ảnh hưởng gì tới những bệnh mãn tính mình đang có như tiểu đường, cao huyết áp.

6.Đừng dùng chung thuốc do bác sĩ cho toa và thuốc mình tự mua, trừ khi đã hỏi ý kiến bác sĩ

7.Đừng dùng thuốc đã quá hạn hoặc thuốc do người khác cho.

8.Không dùng thuốc nghi ngờ là không an toàn như mất tem bảo đảm, hộp chai đựng bị hở, rách, sản phẩm đổi mầu hoặc có mùi bất thừng.

9..Nếu chẳng may dùng quá liều lượng hoặc nhầm thuốc, nên thông báo cho bác sĩ hoặc phòng cấp cứu hay ngay.

10.Nên có một danh sách ghi các thuốc đang dùng, dù là do bác sĩ cho toa hoặc mua tự do. Mỗi lần đi khám bệnh, nên đưa cho bác sĩ coi để được hướng dẫn.

Cuối cùng là, nên thân thiện với các vị dược sĩ. Vai trò của họ không chỉ giới hạn trong việc bán thuốc mà còn được huấn luyện, để cố vấn cho giới tiêu thụ mỗi khi cần thuốc. Họ là người giúp ta có hiểu biết về thuốc, về công dụng, về tác dụng phụ, uống khi nào, uống bao nhiêu…

Bác sĩ Nguyễn Ý Đức M.D.

Texas-Hoa Kỳ



Chỉnh sửa lại bởi Lan Huynh - 24/May/2013 lúc 10:45pm
Tình yêu thương hay nhịn nhục
tình yêu thương hay nhơn từ
tình yêu thương chẳng ghen tị
chẳng khoe mình, chẳng lên mình
kiêu ngạo,chẳng làm điều trái ph
IP IP Logged
<< phần trước Trang  of 189 phần sau >>
Gởi trả lời Gởi bài mới
Bản in ra Bản in ra

Chuyển nhanh đến
Bạn không được quyền gởi bài mới
Bạn không được quyền gởi bài trả lời
Bạn không được quyền xoá bài gởi
Bạn không được quyền sửa lại bài
Bạn không được quyền tạo điểm đề tài
Bạn không được quyền cho điểm đề tài

Bulletin Board Software by Web Wiz Forums version 8.05a
Copyright ©2001-2006 Web Wiz Guide

This page was generated in 0.621 seconds.