Năm Kỷ Sửu Nói Chuyện Xuất Hành
Ngày Mồng Một Tết Nguyên Đán năm nay là 26 tháng 1 năm
2009, tức là ngày Tân Mùi tháng Bính Dần, năm Kỷ Sửu . Mặc dù ngày Tân Mùi, khởi
đầu một năm mới có thiên can Tân hành Kim, địa chi Mùi hành Thổ. Thổ sinh Kim là
ngũ hành tương sinh, tương hợp. Xưa nay gọi là Nghĩa Nhật là ngày lành, ngày
lợi. Thế nhưng, kinh nghiêm người đời lại cho hay, hể năm nào ngày đầu của tháng
Giêng mà gặp Tân Mùi y rằng gặp Lưu Tài Hung Nhật, năm ấy thiên hạ phải chạy vạy
lo toan vì đồng tiền sẽ rất khó kiếm. Có nơi cho rằng ngày ấy Hung vì phạm Quan
Mộc. Theo Trạch Cát Thần Bí, đại Hung vì gặp ngày Tâm Đồ Ngạ Quỷ tại thế tồn
trai, các Thần đều xuống tham quan đia phủ. Qua mồng 2, Nhâm Thân là ngày Thập
Ác Đại Bại. Ngày này chỉ tốt cho tế sự và cầu an, chứ không phải ngày cầu Lộc,
cầu Tài. Ngày mồng 3 Quý Dậu là ngày Phán Quan tại thế, cũng lại là ngày đại
Hung. Như vậy, ngày mồng 1 đầu năm Lưu Tài Hung Nhật, ngày mồng 2 và ngay cả
mồng 3 cũng đều xấu, báo trước cho một năm rất khó mà cầu TÀI, ngẫu nhiên gặp
đúng vào thời kinh tế toàn cầu đang cơ khủng hoảng trầm trọng. Thất nghiệp tràn
lan, buôn báo thua lỗ, cơ xưỡng sản xuất co cụm, chờ ngày phá sản, ngay cả ngân
hàng cũng phải cạn tiền vay thì người dân kiếm tiền đâu phải dễ? Khoa Tử Vi cho
biết năm nay Kỷ Sửu, sao Lộc Tồn tại Ngọ đã bị Tuần Không. Các Cát thần như Long
Đức, Thiên Hỷ, Thiên Trù. Âm quý nhân . . . . tại Thân bó tay vì bị Triệt Lộ.
Tuế Mã, Thái Âm tại Tây Bắc Tuất Hợi thì đang trong vùng của Tử Môn. Bộ Lục Bại
sẽ vẫy vùng như ngựa không cương. Các sao Sát tung hoành như mây gặp gió, người
dân chắc chắn sẽ phải gặp nhiều khó khăn, trăm chiều khổ nạn ....
Thực
ra tập tục chọn ngày lành, tránh ngày xấu, đâu phải đợi cho đến ngày nay mới có
người cực lực bài bác, cho là mê tín, dối trá, hoang đường, hảo huyền hư ngụy?
Ngay từ thời nhà Hán, tác giả tập Luận Hành là Vương Sung cũng đã lên tiếng bài
xích. Ngu Tàng đời nhà Đường viết Chiết Trệ Luận cũng phê phán tệ mê tín về việc
chọn ngày. Thế nhưng, nhiều người lại cho rằng cổ nhân dạy người chọn ngày lành
tháng tốt để tiến hành công việc, mục đích là cầu mong tốt lành, tránh hung,
tránh dữ thì sao lại bài bác? Vả lại ngày nào lành, tháng nào tốt là do kinh
nghiệm tích lũy từ nhiều thế hệ truyền lại cho đời sau, chắc gì không căn cứ,
thì sao gọi là dị đoan? Trên tất cả tàu hàng chở khách, lênh đênh trên biển cả,
du lịch tham quan đó đây, vào cầu thang máy, khách sẽ không bao giờ tìm thấy
tầng số 13 thì đã có mấy ai lên tiếng là mê tín?
Như vậy, nếu có tính
chuyện chọn ngày tốt, giờ lành để xuất hành hái lộc cầu tài đầu năm thì cả 3
ngày đầu năm đều xấu. Yếu tố ngày đã mất thì Giờ và Hướng xuất hành sẽ trở nên 2
yếu tố quyết định.
1/ Xuất hành hướng Tây Bắc: Theo Huyền Không cổ
Học, năm nay Cữu Tử nhập Trung Cung, Nhất Bạch cư tại vùng Tây Bắc. Lẽ ra Nhất
Cữu thập thành thì hai khí phải thông, hướng này phải Tốt. Thế nhưng có sách nói
năm nay Tây Bắc nhiều Tử Khí cho dù có gặp 2 sao Thiên Đức, Phúc Đức cũng sợ
không địch nỗi Tuế Hình. Lại thêm tìm mãi vẫn không thấy Lộc thấy Tài thì thôi,
phương này tốt nhất nên tránh.
2/ Xuất hành hướng Chính Bắc: Phương
này Ngũ Hoàng đại sát đương ngụ. Ngũ Hoàng là khí sát dữ tợn, hung hản nhất
trong sát bàn. Tránh cho xa phương này để khỏi tổn hại người lẫn của.
3/
Xuất hành hướng Đông Bắc: Phương Đương Vận của Vận 8 Hạ Nguyên. Thái Dương,
Thiếu Dương, Hồng Loan, Quốc Ấn đang lãng vãng kề cận Thái Tuế tại nơi đây.
Chính khách nào đang cầu Danh chứ không cầu Lợi, phải dứt khoát nên chọn hướng
này mà xuất hành đầu năm.
4/ Xuất hành hướng Chính Đông: Sách vở
người xưa để lại dạy người đời sau cách truy tìm hướng đương ngụ của Tài Thần.
Vị này di chuyển đó đây liên tục không phải dễ dàng mà kiếm được. Tài Thần hiện
tại chính Đông, đang bị vây hãm bởi Ngũ Quỷ, Tang môn, Tai sát. Đặc biệt Thất
xích hay Phá Quân, chính là Tặc tinh thô bạo, kèm chặt bên cạnh Tài Thần. Thời
kỳ kinh tế toàn cầu khủng hoảng có khác. Tài Thần bị vây chặt bởi toàn sát thần
hắc ám thì thường dân thiên hạ bốn phương sao khỏi khốn khổ, lao đao? Khoa
Cổ Dịch Huyền Không thì lại khuyên người đương Quyền cao Chức trọng hay những kẻ
phải có thực tài, đãm lược Kinh doanh, đầu năm có thể chọn hướng này xuất hành.
Khoa này cho rằng Thất Xích dù là Tặc Tinh nhưng khi bay đến cung Tam Bích, khắc
xuất, tạo thành quẻ Tam Ban. Hai cung Chấn Tam, Đoài Thất vốn đối xung, nhưng
khi hợp nhất, hai khí lại thông, Suy cũng thành Vượng. Thất Xích vượng sẽ phát
Tài to. Nhắc lại, phải người đãm lược hay đang chức trọng tài cao mới có thể
chọn hướng này xuất hành đầu năm.
5/ Xuất hành hướng Đông Nam: Thái
Âm, Long Trì, đặc biệt sao đương vận Bát Bạch của Vận 8 Hạ Nguyên đang ngụ tại
đây. Hướng này cũng chính là hướng Ngênh Tài. Năm nay, ngày mồng Một, nhất định
nhắm Đông Nam, hướng Tốt nhất mà xuất hành hái lộc, cầu lợi, nghênh
tài.
6/ Xuất hành hướng Chính Nam: Tuế Chi đức, Lộc Tồn hay Tuế Lộc,
Luu hà, Nguyệt Đức . . . Cát tinh hầu như tập trung hết tại phương này. Không
may phương này đang bị Tuần Không án ngữ. Đúng gặp năm kinh tế toàn cầu bị khủng
hoảng, Tối Cát tinh đều bị Tuần Không vây kín. Vị nào làm ăn có máu mạo hiễm thử
chọn hướng này biết đâu lại thắng lớn?
7/ Xuất hành hướng Tây Nam: Cho
dù gặp được một số Đại cát thần cũng không nên chọn xuất hành hướng này. Lý do
hướng này đang bị Triệt Lộ, lại thêm Tuế Phá đang còn lãng vãng nơi
đây.
8/ Xuất hành hướng Chính Tây: Hướng của Nhị Hắc, Đại Sát đang đi
với Đại Tướng Quân mà không có Thái Dương, Thái Âm hoặc tử bạch kềm chế thì đầu
năm xuất hành nhớ nên tránh xa phương này.
Giờ Hoàng Đạo: Xuất hành
các giờ Dần, Mão, Tỵ và Thân. Dần là từ 3 đến 5 giờ sáng. Mão là từ 5 đến
7 giờ sáng. Tỵ là từ 9 đến 11 giờ sáng. Thân là từ 3 đến 5 giờ
chiều.
Tóm lại, năm nay thiên hạ khó cầu Tài là vì Tài Thần đương bị các
Sát thần vây hãm. Cầu Lộc thì Lộc Tồn hay Tuế Lộc bị án ngữ của Tuần Không. Năm
nay lại rơi đúng nhằm vào thời kỳ kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng trầm trọng.
Xuất hành đầu năm nên chọn hướng Đông Nam. Vi nào đương quyền cao, chức trọng có
thể xuất hành hướng Chính Đông. Vị nào có máu làm ăn mạo hiểm thì có thể nhắm
hướng Chính Nam mà xuất hành.
Thầy Quảng Đức. ( Virginia )
Nguồn Thư Viện Việt Nam
|